Châu Tinh Trì (chính xác là Chu Tinh Trì, Hoa phồn thể: 周星馳, Hoa giản thể: 周星驰, bính âm: Zhōu Xīngchí, tiếng Anh:Stephen Chow Sing Chi) (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1962) là một đạo diễn và diễn viên của rất nhiều bộ phim Hồng Kông ăn khách. Anh được coi là diễn viên hài xuất sắc nhất hiện nay của điện ảnh Châu Á với biệt danh Vua hài (lấy từ tên một bộ phim của Châu [cần dẫn nguồn]). Hai bộ phim gần đây nhất của Châu Tinh Trì là Đội bóng Thiếu Lâm và Tuyệt đỉnh công phu không chỉ gây tiếng vang ở Hồng Kông mà còn được yêu thích tại nhiều nước, bộ phim Tuyệt đỉnh công phu hiện đang giữ kỉ lục về doanh thu của điện ảnh Hồng Kông.[1]
Mục lục[ẩn] |
[sửa]Sự nghiệp
Châu Tinh Trì sinh năm 1962 tại Hồng Kông. Khi còn nhỏ, Châu rất thích Kung Fu nhưng phải học môn võ này qua truyền hình vì cha mẹ anh không đủ tiền cho con theo học các lớp chính quy. Sau đó thì anh theo học Vĩnh Xuân Quyền và trở thành một người hâm mộ diễn viên Lý Tiểu Long. Cho đến tận ngày nay anh vẫn giữ niềm đam mê này và những bộ phim của Châu Tinh Trì thường có những cảnh gợi đến những tác phẩm Lý Tiểu Long tham gia diễn xuất.
Châu Tinh Trì tốt nghiệp lớp diễn viên của hãng TVB (thuộc tập đoàn Thiệu Thị) năm1983 và bắt đầu tham gia vào ngành công nghiệp giải trí với vai trò người dẫn chương trình cho tiết mục thiếu nhi 430 Shuttle của đài TVB. Trong hơn 5 năm, anh cũng tham gia vào một số phim truyền hình của TVB nhưng không có vai diễn nào nổi bật và Chu vẫn chỉ là một diễn viên ít được chú ý.
Vai diễn bước ngoặt cho sự nghiệp của Châu Tinh Trì và cũng định hình cho phong cách hài của anh là vai A Tinh trong bộ phim ăn khách Đổ thánh (Thánh bài) sản xuất năm 1990. Các vai diễn sau đó của Chu được xây dựng từ thành công của Đổ thánh, anh dần dần hoàn thiện những vai hài của mình, đó thường là những nhân vật ban đầu có vẻ tầm thường nhưng sau đó lại đánh bại được tất cả đối thủ, hoặc lại là người tự cao tự đại để rồi sau đó bị làm nhục trước khi quay trở lại hạ gục những kẻ xấu. Những vai diễn đáng chú ý theo môtíp này của Chu là trong các phim Học trường Uy Long năm 1991, Quốc sản 007 năm 1994 và Thần ănnăm 1996. Đôi khi những bộ phim của Châu Tinh Trì cũng lấy bối cảnh lịch sử làm nền như bộ phim Đường Bá Hổ điểm Thu Hươngsản xuất năm 1993 với sự tham gia diễn xuất của Củng Lợi.
Tuy nhiên đôi khi Châu Tinh Trì cũng có những vai diễn thoát khỏi môtíp hài quen thuộc của mình, một ví dụ điển hình là vai Tôn Ngộ Không trong bộ phim ăn khách Tân Tây du kí công chiếu năm 1994, trong bộ phim này Chu đã thể hiện những cảnh diễn nội tâm của nhân vật rất tốt và anh đã được trao giải Diễn viên nam xuất sắc nhất của Hội phê bình điện ảnh Hồng Kông cho vai diễn này.
Từ năm 1994, Châu Tinh Trì đã bắt đầu tự viết kịch bản và đạo diễn cho một số bộ phim. Bộ phim Đội bóng Thiếu lâm đã phá vỡ kỉ lục doanh thu tại Hồng Kông năm 2001, kỉ lục này lại tiếp tục bị vượt qua bởi bộ phim tiếp theo của Chu là Tuyệt đỉnh công phunăm 2004.
Tháng 7 năm 2006, Chu bắt đầu làm bộ phim mới nhất của anh là CJ7/A Hope (Trường Giang số 7) tại Ninh Ba, Chiết Giang. Có nguồn tin cho rằng đây là bộ phim Trung Quốc có kinh phí cao nhất từ trước đến nay, khoảng 100 triệu NDT (khoảng 13 triệuUSD).[2]
[sửa]Giải thưởng và đánh giá
Đã từ lâu Châu Tinh Trì được coi là Vua phim hài Hồng Kông, các vai diễn của anh càng về sau càng được đánh giá cao và các bộ phim của Chu không chỉ thành công về mặt thương mại mà cũng dần được đánh giá cao cả về mặt nghệ thuật. Thống kê cho thấy trong vòng 20 năm từ 1985 đến 2005, những bộ phim do Châu Tinh Trì đóng vai chính đã đạt doanh thu 1,3 tỉ HKD (gần 200 triệu USD), xếp thứ hai trong số các diễn viên Hồng Kông chỉ sau Lưu Đức Hoa (1,7 tỉ) và trên cả Thành Long cùng các ngôi sao khác.[3]
Châu Tinh Trì cũng đã giành nhiều giải thưởng điện ảnh ở cả vai trò đạo diễn và diễn viên:
- Phim tuyệt đỉnh công phu
- Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Đội bóng Thiếu lâm
- Diễn viên nam chính xuất sắc nhất cho vai A Tinh trong Đội bóng Thiếu lâm
Giải thưởng điện ảnh của Hội phê bình điện ảnh Hồng Kông
- Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Đội bóng Thiếu lâm
- Phim hay nhất cho phim Đội bóng Thiếu lâm
- Diễn viên nam chính xuất sắc nhất cho vai Tôn Ngộ Không trong Tân Tây Du Kí
Giải thưởng điện ảnh Kim Mã (Đài Loan)
- Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Tuyệt đỉnh công phu
- Phim hay nhất cho phim Tuyệt đỉnh công phu.Đã có ba phần phim Học trường Uy Long rất là nhiều fan hâm mộ.Ba phần phim vào năm 1991,1992,1993.Lúc đó,anh nổi tiếng
Tại lễ bầu chọn 100 phim xuất sắc nhất của điện ảnh Hoa ngữ trong 100 năm tổ chức ngày 27 tháng 3 năm 2005, Châu Tinh Trì có hai bộ phim mà anh vừa đạo diễn vừa là diễn viên chính được lọt vào danh sách, đó là bộ phim Tân Tây Du Kí xếp thứ 19 và bộ phim Đội bóng Thiếu lâm xếp thứ 76.[4]
Năm 2003, Châu Tinh Trì đã được tạp chí Time bình chọn là một trong những Anh hùng Châu Á của năm.[5]
[sửa]Các phim đã tham gia
Năm | Phim (Tên phiên âm Hán Việt được in nghiêng) (Tên thông dụng nhất được để đầu tiên) | Phim (Tên gốc và tên tiếng Anh) | Ghi chú |
---|---|---|---|
1988 | Phán xét cuối cùng Phích lịch tiên phong | 霹靂先鋒 Final Justice | |
Bộ phong hán tử (Anh hùng nhiệt lệ) | 捕風漢子 He Who Chases After the Wind | ||
Tình anh thợ cạo Cả nhà cùng vui Tối giai nữ tế | 最佳女婿 Faithfully Yours | ||
1989 | Quyết chiến giang hồ Rồng quyết đấu Long tại thiên nhai | 龍在天涯 Dragon Fight Dragon Kickboxer | |
Lưu Manh Sái Bà (Thư Hùng Song Lạt, Lai Tự Giang Hồ) | 流氓差婆 Thunder Cops II | ||
Giang hồ máu lệ Không khuất phục Phong vũ đồng lộ | 流氓差婆 The Unmatchable Match | ||
Nghĩa đảm quần anh | 義膽群英 Tragic Heroes | ||
1990 | Vượt Thiên Nhai Làm nên lịch sử Nhất bổn mạn họa sấm thiên nhai | 一本漫畫闖天涯 My Hero | |
Vô địch hạnh vận tinh Ngôi sao may rủi Người may mắn | 望夫成龍 When Fortune Smiles | ||
Tình yêu và cuộc đời Vọng phu thành long | 望夫成龍 Love Is Love | ||
Sư huynh chàng quỷ Cảnh sát hoàng gia | 風雨同路 Look Out, Officer! | ||
Long Phụng trà lâu | 龍鳳茶樓 Lung Fung Restaurant | ||
Vua Bida Long Đích Truyền Nhân | 龍的傳人 Legend of the Dragon | ||
Giang Hồ Tối Hậu Nhất Cá Đại Lão (Tịch Dương Võ Thập) | 江湖最後一個大佬 Triad Story | ||
Vỏ Quýt Dày có Móng Tay Nhọn FBI Hồng Kông Kì phùng địch thủ Già li lạt tiêu | 咖喱辣椒 Curry and Pepper | ||
Người mơ mộng Tiểu thâu A Tinh | 小偷阿星 Sleazy Dizzy | ||
Thánh bài I Đổ thánh | 賭聖 All for the Winner | ||
1991 | Trường học Uy Long I Đào học Uy Long | 逃學威龍 Fight Back to School | |
Tình thánh | 情聖 The Magnificent Scoundrels | ||
Chuyên gia xảo quyệt Chỉnh cổ chuyên gia (Chỉnh nhân chuyên gia) | 整蠱專家 Tricky Brains | ||
Hào môn dạ yến | 豪門夜宴 The Banquet Party of a Wealthy Family | Vai cameo | |
The Top Bet | Vai cameo | ||
Crazy Safari The Gods Must Be Crazy III | Chỉ lồng tiếng | ||
Thánh bài II Đổ hiệp | 賭俠 God of Gamblers II | ||
Tân Tinh Võ Môn I | 新精武門1991 Fist of Fury 1991 | ||
Thánh bài III Chúa bịp Thượng Hải Đổ hiệp II: Chi Thượng Hải than Đổ thánh | 賭俠2之上海灘賭聖 God of Gamblers III: Back to Shanghai | ||
1992 | Chòm sao chiếu tử Quần tinh hội | 群星会 The Thief of Time | Vai cameo (5 phút) |
Xẩm xử quan Thẩm tử quan | 審死官 Justice, My Foot! | ||
Tân Tinh Võ Môn II Mạn họa Uy Long | 漫畫威龍 Fist of Fury 1991 II | ||
Tân Lộc Đỉnh kí I | 新鹿鼎記 Royal Tramp | ||
Tân Lộc Đỉnh kí II: Thần Long giáo | 鹿鼎記2神龍教 Royal Tramp II | ||
Chuyện hỉ trong nhà Gia hữu hỉ sự | 家有囍事 All's Well, Ends Well | ||
Trường học Uy Long II Đào học Uy Long II | 逃學威龍2 Fight Back to School II | ||
Vua ăn mày Võ trạng nguyên Tô Khất Nhi | 武狀元蘇乞兒 King of Beggars | ||
1993 | Trường học Uy Long III Đào học Uy Long III: Chi Long quá Kê niên (Đệ thất cảm trảo tài thần) | 逃學威龍3之龍過雞年 Fight Back to School III | |
My Hero II | Vai cameo | ||
Đường Bá Hổ điểm Thu Hương Đường Bá Hổ, Dương Thu Hương Trạng nguyên Tống Bạch Phủ (Lưu ý: "điểm" là từ Hán Việt, nghĩa là "chọn", "để ý", không phải là họ của Thu Hương như mọi người thường lầm từ trước đến nay) | 唐伯虎點秋香 Flirting Scholar | ||
Tế Công | 濟公 The Mad Monk | ||
1994 | Tân Tây Du kí I Tây Du ký: Đệ nhất bách linh nhất hồi chi Nguyệt quang bảo hạp (Tề Thiên Đại Thánh Đông Du ký) | 西遊記第壹佰零壹回之月光寶盒 A Chinese Odyssey Part One - Pandora's Box | |
Tân Tây Du kí IIhttp://www.phimchautinhtri.info/2012/09/tay-du-ky-ii-chau-tinh-tri.html Tây Du ký: Đại kết cục chi Tiên lý kỳ duyên (Tề Thiên Đại Thánh Tây Du ký) | 西遊記大結局之仙履奇緣 A Chinese Odyssey Part Two - Cinderella | Kiêm đạo diễn | |
Quan xẩm lốc cốc Đại quan Bao Long Tinh Cửu phẩm chi ma quan chi Bạch diện Bao Thanh Thiên | 九品芝麻官之白面包青天 Hail the Judge | ||
Vua phá hoại Phá hoại chi vương | 破壞之王 Love on Delivery King of Destruction | Kiêm đạo diễn | |
Quốc sản 007 Quốc sản Lăng Lăng Tất (Đại Chiến Kim Thương Khách) | 國產淩淩漆 From Beijing with Love | Kiêm biên kịch và đạo diễn | |
1995 | Chuyên gia bắt ma Hồi hồn dạ (Chỉnh quỷ chuyên gia) | 回魂夜 Out of the Dark | |
Bách biến tinh quân (Bách biến kim cương) Siêu nhân biến hình | 百變星君 Sixty Million Dollar Man | ||
1996 | Đại nội mật thám 008 Đao kiếm hung thần Đại nội mật thám Linh Linh Phát (Lộc Đỉnh đại đế) | 大內密探零零發 Forbidden City Cop | Kiêm biên kịch và đạo diễn |
Vua đầu bếp Thần ăn Thực thần | 食神 God of Cookery | Kiêm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất | |
1997 | Chuyện hỉ trong nhà 97 Gia hữu hỉ sự 97 | 97家有囍事 All's Well, Ends Well 1997 | |
Trạng sư xảo quyệt Trần Mộng Cát Toán tử thảo (Chỉnh nhân trạng nguyên) | 算死草 Lawyer Lawyer | ||
1998 | Vua bánh trứng Hoàng tử bảnh bao Người may mắn Hạnh vận nhất điều long | 行運一條龍 The Lucky Guy | |
1999 | Pha Lê tônBản Lĩnh Đàn Ông | 玻璃樽 Gorgeous | Vai cameo |
Vua bịp 2000 Bịp vương 2000 Thiên vương chi vương 2000 | 千王之王2000 The Tricky Master | ||
Vua hài kịch Hỉ kịch chi vương | 喜劇之王 King of Comedy | Kiêm biên kịch và đạo diễn | |
2001 | Đội bóng Thiếu Lâm Thiếu Lâm túc cầu | 少林足球 Shaolin Soccer | Kiêm biên kịch và đạo diễn |
2004 | Tuyệt đỉnh công phu Công phu | 功夫 Kung Fu Hustle | Kiêm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất |
2008 | Siêu khuyển thần thông Trường giang thất hào | 長江七號 CJ7 | Kiêm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất |
2012 |
[sửa]Thông tin thêm
- Chính Châu Tinh Trì là người đã khuyên Lương Triều Vĩ tham gia vào ngành công nghiệp giải trí, để rồi sau đó Lương Triều Vĩ thậm chí còn trở nên nổi tiếng trước cả Châu Tinh Trì.
- Các phim của Châu thường có một vai diễn nhỏ, một người đàn ông xấu xí giả gái vừa chạy vừa ngoáy mũi, vai diễn luôn do một người bạn của Châu Tinh Trì tên là Lee Kin Yan thủ vai.
- Châu Tinh Trì được nhắc đến trong bài hát "My Ego" của nhóm rock Regurgitator.
- Trái ngược với những vai diễn hài hước và thường hay khoác lác trên phim, Châu Tinh Trì ở ngoài đời có cuộc sống rất kín đáo và luôn cư xử rất nghiêm túc.
- Châu Tinh Trì rất hâm mộ bộ truyện tranh Nhật Bản Bảy viên ngọc rồng. Do đó, anh không ngần ngại tham gia sản xuất phim Dragonball Evolution của điện ảnh Hoa Kỳ.
- Thần tượng của Châu Tinh Trì là nam diễn viên điện ảnh Lý Tiểu Long, rất nhiều phim của anh mang phong thái Lý Tiểu Long.
- Hiện nay tài sản của Châu Tinh Trì đã vượt quá 100 triệu USD, nhưng phần lớn số tiền này anh kiếm được thông qua kinh doanh địa ốc chứ không phải đóng phim.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét